Tình Son
Cùng hoa vội gặp dưới
trăng thanh
Vì đâu trắc trở hành
Tan cơn say tỉnh giấc
mộng
Hoa úa nguyệt mong
manh
Hoa vẫn nở
Nguyệt không
nhoà
Nhị tâm hoà
Thề nguyền chung tạo
Liễu ngàn nhánh tơ
Quyện gió Xuân qua.
Song Nghiên
January 10 2021.
Trương Tiên 張先 (990-1078) tự Tử Dã 子野, người Ngô Hưng, tỉnh Chiết Giang, từng làm quan lang
trung. Từ của ông phong cách khá cao, nổi danh ngang với Liễu Vĩnh. Trong Bạch
Vũ trai từ thoại, từ của ông được nhận định vừa hàm súc, vừa phát việt. Tác
phẩm của ông có An lục tập và An lục từ.
Bồ tát man (Mẫu
đơn hàm lộ trân châu khoả)7
Bồ tát man (Ngọc
nhân hựu thị thông thông khứ)1
Bồ tát man (Ức
lang hoàn thướng tằng lâu khúc)1
Canh lậu tử1
Giang Nam liễu 1
Hành hương tử1
Hoán khê sa1
Mộc lan hoa -
Ất Mão Ngô Hưng hàn thực2
Mộc lan hoa -
Hoạ Tôn Công Tố biệt An Lục1
Nhất tùng hoa2
Thanh môn dẫn
- Xuân tứ3
Thiên thu tuế2
Thiên tiên tử
- Tống xuân 1
Tích song
song 2
Tố trung tình1
Tuý thuỳ tiên1
**
300
Bài Tống Từ Chú Giải
Bài
39
訴衷情令 - 張先 Tố Trung
Tình Lệnh – Trương Tiên
花前月下暫相逢。 Hoa
tiền nguyệt hạ tạm tương phùng.
苦恨阻從容。 Khổ
hận trở thung dung.
何況酒醒夢斷, Hà
huống tửu tỉnh mộng đoạn,
花謝月朦朧。 Hoa
tạ nguyệt mông lung.
花不盡, Hoa
bất tận,
月無窮。 Nguyệt
vô cùng.
兩心同。 Lưỡng
tâm đồng.
此時願作, Thử
thời nguyện tác,
楊柳千絲, Dương
liễu thiên ty,
絆惹春風。 Bạn
nhạ xuân phong.
Chú
Thích
1 Tố
trung tình訴衷情: tên một khúc
nhạc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Nhất ty phong一絲風”, Bộ hoa gian步花间”. “Đào hoa thủy桃花水”, “Ngẫu tương
phùng偶相逢”, “Họa lâu không畫樓空”, “Ngư phụ gia
phong渔父家風”. Bài này có đơn điệu và song điệu. Đơn
điệu 33 chữ, bình vận lẫn trắc vận. Song điệu 41 chữ, bình vận. Tố trung tình lệnh
là song điệu, gồm 44 chữ, đoạn trước 4 câu và 3 bình vận, đoạn sau 6 câu và 3
bình vận. Cách luật:
X B X
T T B B vận
X X X
X B vận
X B X
X X X cú
X T T
B B vận
B T T
cú
T B B
vận
T B B
vận
X B X
T cú
X X X
X cú
X T B
B vận
B:
bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2 Hoa
tiền nguyệt hạ 花前月下: truớc khóm hoa và dưới ánh trăng, cảnh
trữ tình lãng mạn của đôi nam nữ nói chuyện tình ái, kiểu hành văn được ưa chuộng
thời xưa. Mượn ý câu thơ của Bạch Cư Dị白居易 đời
Đường唐:
“晝聽笙歌夜醉眠,Trú
thính sinh ca dạ túy miên,
“若非月下即花前。Nhược
phi nguyệt hạ tức hoa tiền.
“Ngày
nghe ca hát tối say ngủ,
“Trừ
phi dưới ánh trăng ngay trước khóm hoa”.
3 Tạm 暫:
ngắn ngủi.
4
Tương phùng相逢: gặp nhau.
5 Khổ
hận苦恨: rất buồn hận.
6
Thung (tùng) dung 從容: vẻ thư giãn nhàn hạ.
7 Hà
huống何況: huống chi.
8 Mộng
đoạn 夢斷: tan mộng.
9
Nguyện tác 願作: nguyện ý làm.
10
Thiên ty 千絲: ngàn sợi tơ. Những nhánh cây dương liễu nhỏ nhẹ và
mềm mại được gọi là “tơ liễu”.
11 Bạn
(bán) nhạ絆惹: vương mắc tới.
Dịch
Nghĩa
Bài từ
theo điệu “Tố trung tình lệnh” của Trương Tiên.
Trước
khóm hoa và dưới ánh trăng gặp lại nhau trong chốc lát.
Buồn
hận vì những lý do gì đó làm cản trở hai bên.
Huống
chi mình vừa tan giấc mộng và cơn say cũng vừa tỉnh,
(Cảm
thấy) hoa đã héo tàn và ánh trăng mờ tối.
Hoa sẽ
nở thêm nữa,
Trăng
cũng còn mãi.
Hai
trái tim sẽ cùng hòa một nhịp,
Lúc
đó chúng mình nguyện làm,
Cây
dương liễu ngàn nhánh tơ,
Quấn
quit trong gió xuân.
Phỏng
Dịch
Tình
Trẻ Trung
Trước
hoa trăng sáng vội tương phùng,
Đôi lứa
giận hờn có chán không?
Vừa tỉnh
cơn say tàn giấc mộng,
Khóm
hoa héo úa nguyệt mông lung.
Hoa
còn mãi mãi trăng vô cùng,
Hai
trái tim cùng nhịp trẻ trung.
Nguyện
kết cành dương tơ vạn nhánh,
Phất
phơ quấn quít ngọn xuân phong.
HHD
7-2020